Đơn nặc danh có nội dung rõ ràng là văn bản được người dân viết gửi tới cá nhân, đơn vị có thẩm quyền. Bạn đang thắc mắc, tìm kiếm mẫu để xem đơn có những nội dung gì, căn cứ pháp luật nào và viết ra sao. Xin mời theo dõi bài viết của chúng tôi.
Hướng dẫn viết Đơn nặc danh có nội dung rõ ràng
Những hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn nặc danh có nội dung rõ ràng đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý.
- Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
- Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
- Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
- Chủ thể viết Đơn nặc danh có nội dung rõ ràng là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
- Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
- Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
- Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
- Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu;
Mẫu Đơn nặc danh có nội dung rõ ràng
Đơn nặc danh thực chất là một loại đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một cá nhân, tổ chức, cơ quan, trong đó, chủ thể tố cáo không muốn tiết lộ danh tính của mình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
—–o0o—–
………., ngày….. tháng….. năm……….
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi vi phạm pháp luật của ……………)
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Kính gửi: -Công an xã………………..
Cá nhân/tổ chức bị tố cáo:
(Thông tin của cá nhân tổ chức)
Nội dung tố cáo:
(Trình bày sự việc tố cáo, căn cứ pháp lý, yêu cầu giải quyết)
…………………………………………………….
(Ví dụ:Tôi xin trình bày sự việc như sau:
Vào khoảng …… giờ…. mỗi ngày, trên đoạn đường gần khu đất trống ở khu vực gần khu công nghiệp………………, tôi thường xuyên bắt gặp một nhóm khoảng 5 người đi xe máy, có vũ khí, chặn người đi đường gần đó lại để trấn lột tiền, tài sản của người qua đường. Do điều kiện đoạn đường tối và vắng, nên những người không may đi vào giờ đó qua đoạn đường này đều phải đưa tiền và không dám tố cáo bởi chúng dọa nếu tố cáo sẽ giết chết cả nhà……….
Dựa vào Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, xét thấy hành vi của những đối tượng trên đã cấu thành tội Cướp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cho nên, tôi kính đề nghị quý cơ quan có biện pháp điều tra, ngăn chặn và xử lý nhóm đối tượng nêu trên theo đúng quy định pháp luật để đảm bảo an ninh khu vực.)
Tôi xin cam đoan những gì tôi đã trình bày trên đây là đúng sự thật. Kính mong quý cơ quan nhanh chóng giải quyết.
Xin chân thành cám ơn!
Người làm đơn
DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> LIÊN HỆ 1900.0191
Tham khảo thêm: