Thời điểm có hiệu lực của việc ly hôn là thời điểm có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoăc bên kia trong quan hệ hôn nhân trước đó. Sau khi quyết định cho ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, các bên không còn là vợ chồng hợp pháp của nhau nữa, không bị ràng buộc bởi những quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó, theo quy định tại Điều 370. Quyết định giải quyết việc dân sự Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
1.Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a, Ngày, tháng, năm ra quyết định
b, Tên Tòa án ra quyết định
c, Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d, Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ, Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e, Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanl
g, Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h, Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i, Quyết định của Tòa án;
k, Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của các nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
Và theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật
- Tòa án đã giải quyết việc ly hôn phải gửi bản án, quyết định lý hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký vào sổ hộ tịch hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Do đó, giấy quyết định ly hôn của Tòa án có thể có nhiều bản, quyết định này được gửi cho cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn (Ủy ban nhân dân) để ghi vào sổ hộ tịch. Ngoài ra hai bên ly hôn và các cơ quan tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật cũng được nhận giấy quyết định ly hôn.
Trường hợp các bên liên quan không nhận được giấy quyết định ly hôn thì có quyền yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án hoặc giấy chứng nhận ly hôn. Tuy nhiên, trường hợp bị mất giấy quyết định ly hôn thì theo pháp luật dân sự, Tòa án không có nghĩa vụ cấp lại bản chính quyết định công nhận ly hôn. Trường hợp này, luật quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền “Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án”. Để được cấp trích lục quyết định của Tòa án, đương sự có thể làm đơn đề nghị Tòa án nơi đã ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn sao lục quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn cho mình.